THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG, THUẬN TÌNH MỚI NHẤT


Khi mục đích hôn nhân mất đi, ngọn lửa hạnh phúc không còn có thể níu giữ, mẫu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng và bế tắc thì ly hôn thường là cách giải quyết có thể lựa chọn. Ly hôn đơn phương trong trường hợp nào? Ly hôn thuận tình thực hiện ra sao? Thủ tục ly hôn mới nhất như thế nào? Bạn đọc có thể tham khảo chi tiết thông qua bài viết của Luật Hùng Bách dưới đây và liên hệ 0962.422.898 hoặc luatsumientrung.lhb@gmail.com để được tư vấn.

Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Đơn phương ly hôn được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Xảy ra khi một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn. Do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Hoặc trường hợp vợ, chồng đồng ý ly hôn. Nhưng không thỏa thuận được một trong các vấn đề về con chung, tài sản chung hoặc nợ chung.

Theo đó, căn cứ ly hôn đơn phương được quy định như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc
  • vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương có đơn giản?

Ly hôn nói chung và ly hôn đơn phương nói riêng không quá khó khăn về thủ tục. Tuy nhiên, bởi những bất đồng quan điểm trong các vấn đề như tài sản, con cái, … nên trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có những phức tạp nhất định như:

  • Về hồ sơ khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương thường khá là phức tạp. Vì bên muốn ly hôn không chỉ cung cấp những giấy tờ về nhân thân của mình. Mà còn cần cung cấp giấy tờ nhân thân của bên vợ hoặc chồng còn lại. Khi bên vợ chồng còn lại không đồng ý ly hôn. Thì việc yêu cầu họ hỗ trợ cung cấp giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ ly hôn đơn phương cực kỳ khó khăn. Hơn nữa Tòa án chỉ thụ lý và giải quyết hồ sơ ly hôn đơn phương đã đủ giấy tờ. Nếu không thì hồ sơ bị trả lại và vụ án ly hôn không được giải quyết. Do đó đây là một trong những khó khăn thường gặp khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương.

  • Về thẩm quyền khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương

Hiện nay pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình do các bên tự thỏa thuận lựa chọn là nơi một trong hai bên cư trú. Tuy nhiên, ly hôn đơn phương bắt buộc phải giải quyết tại nơi bị đơn cư trú. Pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận bằng văn bản để lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn (nơi người làm đơn cư trú) để giải quyết. Nhưng khi bên còn lại đã không đồng ý ly hôn. Thì việc cùng nhau thống nhất lựa chọn Tòa án hiếm khi xảy ra.

Do đó nếu các bên đã ly thân và không có cùng nơi cư trú thì người làm đơn sẽ mất rất nhiều thời gian để làm việc trực tiếp tại tòa. Nhiều trường hợp để tránh việc ly hôn bên vợ/chồng còn lại đã đi khỏi nơi cư trú; cắt đứt liên lạc; hoặc thường xuyên chuyển địa điểm sống để nguyên đơn không thể tìm địa chỉ và khởi kiện. Hoặc đã thực hiện khởi kiện nhưng khi Tòa án xuống xác minh thì họ không còn sinh sống tại đó dẫn đến vụ án không được tiếp tục giải quyết.

Luật sư hỗ trợ thủ tục ly hôn

 Liên hệ Luật sư Ly hôn theo số Điện thoại/Zalo 0962.422.898 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn đơn phương kịp thời.

Ly hôn thuận tình?

Ly hôn thuận tình là khi cả hai vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, theo đó nếu cả hai bên đều tự nguyện và đã có sự thỏa thuận trong việc chia tài sản, nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục con với cơ sở bảo đảm về quyền lợi chính đáng của cả vợ và con, từ đó Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

  • Theo quy định điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn thuận tình có nên thuê luật sư?

Luật sư là những người có năng lực chuyên môn trong lĩnh vực pháp luật. Là một nghề nghiệp được xã hội công nhận và khẳng định. Với nguyên tắc và đạo đức hành nghề của mình, Luật Hùng Bách sẽ đảm bảo những quyền lợi tối đa dành cho thân chủ của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Với những vụ việc ly hôn thuận tình, sự có mặt của Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách nhằm để đảm bảo những lợi ích mà mà hai bên đã thống nhất một cách tối đa. Nhất là những phát sinh trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án chẳng hạn:

  • Tư vấn một cách đầy đủ, rành mạch, rõ ràng mọi tình huống phát sinh trong vụ việc;
  • Tham gia vào quá trình tố tụng. Đảm bảo quá trình soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ nhất cho phía khách hàng;
  • Hỗ trợ tham gia vào quá trình tranh tụng giúp khách hàng. Chỉ phải đi lại ít nhất có thể…

Mẫu đơn ly hôn mới nhất.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự, Ly hôn thuận tình thuộc nhóm việc dân sự. Mẫu đơn ly hôn thuận tình được soạn thảo dựa trên Mẫu số 01-VDS. Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).

Về mẫu đơn Ly hôn đơn phương, Pháp luật quy định ly hôn đơn phương được xếp vào nhóm vụ án dân sự. Mẫu đơn ly hôn đơn phương được soạn thảo dựa trên Mẫu số 23-DS. Ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

Mẫu đơn xin ly hôn

Hiện nay, tại các Tòa án tại Việt Nam thường ban hành mẫu đơn ly hôn. Tuy nhiên, về cơ bản thì các mẫu đơn ly hôn của từng tòa án cũng được xây dựng dựa trên mẫu nêu trên. 

Nếu bạn sợ rằng viết đơn ly hôn sai? Hoặc để tránh việc thiếu nội dung; sai mẫu được quy định tại các Tòa án. Dẫn đến việc phải sửa đổi hồ sơ gây mất thời gian. Không được Toà Án chấp thuận. Hãy liên hệ Luật Hùng Bách theo Số điện thoại/Zalo 0962.422.898 để Luật sư tư vấn soạn đơn ly hôn.

Hồ sơ ly hôn đơn phương, thuận tình bao gồm những gì?

Hồ sơ ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

Ngoài các giấy tờ trên thì trường hợp ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù; người mất tích; người mất năng lực hành vi dân sự; hoặc ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con. Ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản thì hồ sơ ly hôn còn cần bổ sung giấy tờ liên quan để nộp đến tòa.

Hồ sơ ly hôn thuận tình

Theo quy định của Luật tố tụng dân sự 2015, khi nộp đơn khởi kiện/ đơn yêu cầu, người khởi kiện/ người yêu cầu phải nộp kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng vậy. Khi muốn nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, người yêu cầu cần nộp cho Tòa án những giấy tờ sau đây:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Đơn theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc);
  • Giấy tờ tùy thân của vợ, chồng: Chứng minh nhân dân; căn cước công dân; hộ chiếu (Bản sao chứng thực);
  • Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con chung (nếu có);
  • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao chứng thực);
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản chung; nợ chung của hai vợ chồng nếu có yêu cầu Tòa án công nhận.

Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình nhanh.

Thuận tình ly hôn trong trường hợp hai vợ chồng đã thật sự tự nguyện và thoả thuận thống nhất. Các quan điểm về về việc chia tài sản, việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái. Trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của hai bên và con cái. Thủ tục Ly hôn thuận tình nhanh chóng theo các bước:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình
  • Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình
  • Bước 3: Toà án tiếp nhận và thụ lý giải quyết hồ sơ ly hôn thuận tình
  • Bước 4: Toà án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
  • Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định.

Ly hôn đơn phương là trường hợp một bên yêu cầu ly hôn mà bên kia không đồng ý. Hoặc hai bên đều muốn ly hôn. Nhưng lại không thỏa thuận với nhau về các vấn đề như giành quyền nuôi con; mức cấp dưỡng nuôi con; phân chia tài sản chung, nợ chung. Theo đó, thủ tục ly hôn đơn phương thường được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
  • Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tới toà án có thẩm quyền theo quy định
  • Bước 3: Toà án tiếp nhận và xử lý hồ sơ
  • Bước 4: Toà án thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương
  • Bước 5: Hoà giải tại toà án
  • Bước 6: Toà án xét xử sơ thẩm vụ án

Ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt.

Ly hôn khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Mất tích là việc một người đã biệt tích trong một thời gian dài. Mà không có tin tức gì về việc người đó còn sống hay đã chết.

Nếu vợ/chồng đang bị mất tích, để có thể ly hôn trước tiên cần phải làm. “Thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích. Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015. Sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.

  • Theo đó, việc ly hôn có thể do cả hai vợ chồng yêu cầu hoặc do một bên vợ, chồng có yêu cầu. Đều được Tòa án xem xét giải quyết. Trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại muốn ly hôn. Thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. 
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn. Dù người bị tuyên bố mất tích trở về. Hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống. Thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, nếu vợ/chồng của bạn bị mất tích và đã được Toà án tuyên bố mất tích. Thì có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật. Hoặc để hiểu rõ hơn về thủ tục để Toà án tuyên bố mất tích

Liên hệ luật sư hỗ trợ ly hôn

Liên hệ ngay số Điện thoại/Zalo 0962.422.898 để được Luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục ly hôn khi một bên mất tích kịp thời.

Thủ tục ly hôn với người bị mất tích.

Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;
  • Sổ hộ khẩu của vợ chồng;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

Sau đó, trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Toà án sẽ giải quyết thủ tục ly hôn như một vụ việc đơn phương ly hôn thông thường.

Ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần. Hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

Người bị bệnh tâm thần. Hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Thì họ không thể tự thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Khoản 4 Điều 69 BLTTDS quy định: Người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện”.

Đây được xem là một vấn đề tương đối phức tạp trong hôn nhân. Thông thường, có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp thứ nhất, vợ/chồng bình thường yêu cầu ly hôn với người còn lại bị bệnh tâm thần mà đã xác định đã mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Toà án.

  • Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự. Mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Thì Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn. Việc chỉ định của Toà án phải căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự.
  • Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự. Mà không có người đại diện. Hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp. Quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật TTDS. Thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng. Theo khoản 1 Điều 88 Bộ luật TTDS.

Trường hợp thứ hai là người bị bệnh tâm thần (Đã xác định là mất năng lực hành vi dân sự) bị đối xử ngược đãi. Hay vì một lý do nào đó mà chủ thể khác (Chủ thể thứ ba). Đứng ra yêu cầu Toà án giải quyết cho người bị bệnh tâm thần được ly hôn với người vợ/chồng.

  • Theo đó, quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ:  Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra. Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Ngoài chủ thể là cha, mẹ, người thân thích. Khoản 1, 5 Điều 187 BLTTDS còn có quy định: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, đối với Ly hôn với người có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác. Mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Nhưng chưa có quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự. Thông thường Toà án sẽ yêu cầu đương sự. Làm thủ tục xác định tình trạng năng lực pháp luật của người này. Để xác định họ có thể đủ năng lực tham gia tố tụng tại Toà án hay không.

Ly hôn khi vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù.

Ly hôn với người đang thi hành án tù – Liên hệ 0962.422.898 để được hỗ trợ

Đối với trường hợp Ly hôn khi vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù. Thì theo quy định pháp luật, công dân có quyền được yêu cầu ly hôn.

Hồ sơ ly hôn: Được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi người vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù cư trú. Làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù. Sau khi nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền sẽ thụ lý đơn ly hôn và ủy thác cho tòa án địa phương, nơi có trại giam người đang chấp hành hình phạt tù để lấy lời khai, ý kiến. 

Bởi quá trình thực hiện thủ tục ly hôn cơ quan thi hành án hình sự sẽ không trích xuất người đang chấp hành hình phạt tù. Để người đang chấp hành hình phạt tù trực tiếp tiến hành ly hôn. Và, người đang chấp hành hình phạt tù cũng không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng theo quy định tại khoản 4, Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Mà quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác. Do đó, khi tiến hành xét xử, Tòa án sẽ phải tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang thụ án tù.

Cơ quan thụ lý: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đang thi hành án tù cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù (trong trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài).

Thẩm quyền của Toà án trong thủ tục ly hôn.

Luật Hùng Bách  xin đưa ra một trường hợp thực tiễn đã từng tư vấn như sau:

Hải và An là vợ chồng, kết hôn và đăng ký hộ khẩu chung tại Quảng Trị năm 2017. Sống chung được 2 năm, do yếu tố công việc, Hải chuyển vào Sài Gòn làm việc và ở luôn trong đó. An không thể vào Sài Gòn vì điều kiện công việc và phải chăm lo bố mẹ hai bên. Mâu thuẫn cả hai lên tới đỉnh điểm vì không tìm được tiếng nói chung. Năm 2021, An làm đơn xin ly hôn.

Luật sư Ly hôn Luật Hùng Bách cho hỏi: Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn giữa Hải và An? 

Theo như thông tin được cung cấp, Luật Hùng Bách giải đáp:

  • Tại điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
  • Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, … Hoặc nơi bị đơn có trụ sở .. Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, ..; c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của An. Cụ thể, Hải là bị đơn, Hải đang làm việc và sinh sống tại Sài Gòn, do đó Tòa án nhân dân cấp quận, huyện của Sài Gòn nơi Hải đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của An.

Thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn. 

Đối với thủ tục thuận tình ly hôn.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp ly hôn thuận tình thì thời hạn nộp tạm ứng án phí là 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Vụ việc sẽ được thụ lý vụ án khi người khởi kiện/ người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thời hạn chuẩn bị xét xử của ly hôn thuận tình là 1 – 2 tháng kể từ thời điểm thụ lý. 

Đối với thủ tục đơn phương ly hôn.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thì thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 4 tháng. Kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (thuận tình ly hôn);
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Chi phí thực hiện thủ tục ly hôn bao nhiêu tiền?

Theo quy định hiện nay, số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Ngoài án phí ra, người yêu cầu có thể chịu thêm các chi phí như:

  • Chi phí mua mẫu đơn ly hôn;
  • Chi phí chuẩn bị giấy tờ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ ly hôn;
  • Chi phí đi lại;
  • Chi phí thuê Luật sư (Nếu có).

Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp có giá ngạch thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

– Mức thu tiền tạm ứng án phí: Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp.

– Án phí ly hôn đơn phương phúc thẩm là 300.000 đồng. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.

Công ty luật chuyên về ly hôn – Luật Hùng Bách.

Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nhật Bản,… theo các phương thức sau:

Trân trọng.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *